Nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa bệnh túi thừa đại tràng ở người cao tuổi

Viêm túi thừa đại trang hiện là một căn bệnh phổ biến của người già và tỷ lệ mắc bệnh của người cao tuổi ở Việt Nam thấp hơn người phương Tây, nhưng nếu chúng ta không bổ sung nhiều chất xơ vào chế độ ăn hàng ngày thì nguy cơ mắc bệnh viêm túi thừa đại tràng sẽ tăng lên. Các triệu chứng của bệnh viêm túi thừa đại tràng không rõ ràng nhưng nếu phát hiện những biểu hiện nghi ngờ thì bạn nên đi khám để được các bác sĩ hỗ trợ chẩn đoán bệnh sớm và điều trị ngay để tránh những biến chứng của căn bệnh này. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu mức độ nghiêm trọng và biện pháp phòng ngừa bệnh túi thừa đại thực tràng ở người cao tuổi.

Bệnh túi thừa đại tràng

Túi thừa đại tràng là những cấu trúc dạng túi phát triển trong thành của đại tràng. Thường gặp ở đại tràng sigma và đại tràng trái, cũng có thể gặp ở toàn bộ đại tràng. Khi các túi thừa này bị viêm nhiễm gây ra bệnh lý viêm túi thừa.

Các thể bệnh của túi thừa đại tràng:

Túi thừa đại tràng không triệu chứng: 70% bệnh nhân có túi thừa đại tràng nhưng không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào trong suốt cuộc đời. 10-25% bệnh nhân có túi thừa đại tràng sẽ tiến triển thành viêm túi thừa đại tràng. 5-10% bệnh nhân còn lại có biến chứng chảy máu túi thừa đại tràng.

Bệnh túi thừa đại tràng
Xuất huyết túi thừa đại tràng chiếm khoảng 5-10% bệnh nhân có túi thừa đại tràng

Xuất huyết túi thừa đại tràng: Xuất huyết túi thừa đại tràng chiếm khoảng 5-10% bệnh nhân có túi thừa đại tràng. Xuất huyết túi thừa đại tràng chiếm tỉ lệ 40% trong các nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa dướ. Đây được xem là một nguyên nhân chính gây xuất huyết tiêu hóa dưới. Xuất huyết túi thừa thường xảy ra ở túi thừa đại tràng phải và 90% trường hợp sẽ tự cầm máu.

Viêm túi thừa đại tràng: Viêm túi thừa đại tràng gồm 2 thể lâm sàng là viêm túi thừa đại tràng đơn giản (không biến chứng) và viêm túi thừa đại tràng phức tạp (hay viêm túi thừa đại tràng có biến chứng).

Triệu chứng khi mắc bệnh túi thừa đại tràng

Đa số bệnh nhân có túi thừa đại tràng không biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Số còn lại triệu chứng hay gặp là tình trạng đau bụng, thường ở vùng bụng dưới bên trái, kèm theo cảm giác trướng bụng đầy hơi, rối loạn đại tiện thường là táo bón, đôi khi đi phân lỏng, hoặc phân có máu, có khi triệu chứng rất khó phân biệt với hội chứng ruột kích thích. Trong trường hợp túi thừa bị nhiễm khuẩn (viêm túi thừa) ngoài đau bụng bệnh nhân có thể nôn, đi ngoài phân lỏng, sốt, thậm chí sốt cao rét run. Túi thừa cũng có thể áp-xe hóa, rò, thậm chí thủng gây chảy máu, nhiễm khuẩn ổ bụng rất nguy hiểm.

Yếu tố nào gây nên bệnh túi thừa đại tràng?

Mặc dù nguyên nhân chính xác gây ra bệnh vẫn còn chưa được xác định. Song có nhiều yếu tố liên quan tới bệnh như gen, chủng tộc, tuổi càng cao tỷ lệ mắc bệnh càng lớn, ăn nhiều chất béo… Chế độ ăn ít chất xơ là một vấn đề quan trọng. Tới nay nhiều nghiên cứu cho thấy rằng việc ăn ít chất xơ trong khoảng thời gian dài dẫn tới táo bón đồng thời tăng áp lực trong lòng đại tràng là yếu tố nguy cơ chính gây ra túi thừa đại tràng.

Bệnh túi thừa đại tràng có nguy hiểm?

Bệnh túi thừa đại tràng có nguy hiểm?
Khi túi thừa bị nhiễm trùng có thể gây ra viêm túi thừa

Về cấu tạo cơ thể học, túi thừa có cấu tạo giống vách đại tràng, nhưng mỏng hơn. Bao gồm có lớp niêm mạc bao bọc ở trong, lớp dưới niêm mạc ở ngoài, rồi đến lớp cơ và ngoại mạc. Túi thừa có thể chỉ nằm trong vách của đại tràng. Nó hay thòi ra ngoài ngoại mạc của đại tràng. Lúc đó lớp cơ của túi thừa có thể rất mỏng hay không có. Thành ra nếu túi thừa thòi ra ngoài thì có thể dễ bị vỡ hay lủng.

Khi túi thừa bị nhiễm trùng; có thể gây ra viêm túi thừa, có thể bị viêm ở trong hay quanh túi thừa. Túi thừa đại tràng thường chứa phân bị kẹt trong lòng túi. Lâu dần đóng chắc lại thành cục đá phân (fecalith). Làm nghẹt lòng túi thừa và ép vách túi thừa; làm vi trùng (thường xuyên rất nhiều trong phân ở đại tràng) phát triển mạnh trong túi thừa. Từ đó gây nên viêm túi thừa. Nếu nhiễm trùng nhiều, vách túi thừa có thể bị hủy hoại và bị lủng. Khi đó hiễm trùng lan ra ngoài vách đại tràng. Từ đó tạo thành túi mủ (abscess) tại chỗ, hay làm viêm phúc mạc (peritonitis) rất nguy hiểm, có thể chết người nếu không chữa kịp thời.

Chẩn đoán túi thừa đại tràng

Túi thừa đại tràng thường không gây ra triệu chứng. Nó có thể được chẩn đoán trong các xét nghiệm sàng lọc như nội soi. Nếu bạn đang gặp các triệu chứng của viêm túi thừa, điều quan trọng là phải đi khám bác sĩ. Bác sĩ sẽ đặt câu hỏi về tiền sử của bạn (như thói quen đại tiện, triệu chứng, chế độ ăn uống và thuốc hiện tại). Sau đó thực hiện kiểm tra. Có thể bao gồm khám trực tràng. Các xét nghiệm cận lâm sàng thường bao gồm xét nghiệm máu (phát hiện bạch cầu tăng, dấu hiệu cho thấy có tình trạng nhiễm trùng) và CT scan. Ở những người bị chảy máu trực tràng nhanh, nặng; bác sĩ có thể thực hiện một thủ tục gọi là chụp động mạch để xác định nguồn gốc của chảy máu.

Biện pháp điều trị túi thừa đại tràng

Biện pháp điều trị túi thừa đại tràng
Hầu hết các trường hợp viêm túi thừa có thể được điều trị bằng kháng sinh

Hầu hết các trường hợp viêm túi thừa có thể được điều trị bằng kháng sinh ở dạng thuốc viên hoặc tiêm tĩnh mạch. Nếu viêm diễn tiến sang áp xe, nó có thể cần được dẫn lưu. Khi bệnh nhân đã hồi phục, có thể thực hiện phẫu thuật cắt bỏ túi thừa. Phẫu thuật cho bệnh túi thừa được chỉ định trong những trường hợp sau: Một vết vỡ trong đại tràng làm cho mủ hoặc phân bị rò rỉ vào khoang bụng, dẫn đến viêm phúc mạc, các trường hợp nghiêm trọng không đáp ứng với điều trị, bệnh nhân có vấn đề về hệ thống miễn dịch (ví dụ: liên quan đến ghép tạng hoặc hóa trị liệu), lỗ rò đại tràng, áp xe dẫn lưu thất bại.

Mục tiêu của phẫu thuật là giải quyết ổ nhiễm trùng (cắt túi thừa, cắt đoạn đại tràng, dẫn lưu áp xe, rửa bụng …), điều trị biến chứng liên quan như tắc ruột, rò tiêu hóa và phục hồi lưu thông của ruột với tỉ lệ biến chứng và tử vong thấp nhất. Xu hướng của thế giới hiện nay là phẫu thuật nội soi. Phẫu thuật nội soi cũng có vai trò trong viêm túi thừa đại tràng. Ưu điểm nổi bật của phẫu thuật nội soi so với mổ mở là ít đau. Đồng thời làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ, thời gian phục hồi nhanh hơn. Tỉ lệ tái phát, biến chứng và tử vong ngang bằng hoặc thấp hơn.

Cần bổ sung chất xơ để phòng bệnh

Để phòng ngừa và điều trị bệnh nhân cần có chế độ ăn hợp lý kết hợp với thay đổi lối sống: kiên trì chế độ ăn giàu chất xơ, nhiều rau quả và ngũ cốc, giảm lượng mỡ. Người bệnh nên tránh các thức ăn nhiều hạt như vừng, dâu tây, hạt trong quả cà chua,… Uống ít nhất 2 lít nước một ngày. Tập thể thao kết hợp với duy trì thói quen đại tiện theo giờ để tránh bị táo bón.

Ăn nhiều chất xơ có thể làm giảm các triệu chứng của bệnh đồng thời phòng ngừa được biến chứng. Tránh thức ăn có dạng hạt nhỏ . Như vậy có thể làm giảm nguy cơ chúng đọng lại túi thừa gây viêm và kích thích. Chất xơ rất tốt cho ruột để chống bệnh túi thừa đại tràng. Nó còn tốt cho người bị bệnh tiểu đường, táo bón và đề phòng ung thư đại tràng…

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!